Top Những Quốc Gia Lớn Nhất Thế Giới

Top Những Quốc Gia Lớn Nhất Thế Giới

Thép là vật liệu quan trọng với nền kinh tế khi được sử dụng trong nhiều lĩnh vực từ xây dựng, cơ sở hạ tầng, cho tới sản xuất, vận tải.

Thép là vật liệu quan trọng với nền kinh tế khi được sử dụng trong nhiều lĩnh vực từ xây dựng, cơ sở hạ tầng, cho tới sản xuất, vận tải.

Ấn Độ - Vùng đất của Văn Hóa và Đa dạng

Ấn Độ là quốc gia thứ 7 lớn nhất thế giới với diện tích 3,287,590 km2. Nước này không chỉ nổi tiếng với dân số đông đúc, vượt quá 1,38 tỷ người, mà còn là quê hương của nền văn hóa Phương Đông, là cái nôi của đạo Phật. Ngôn ngữ chủ yếu tại đây là Hindi - English, và mật độ dân số lên tới 464 người/km2.

Đất liền của Ấn Độ đa dạng với rừng nhiệt đới, núi cao, sa mạc, đồng bằng, rừng mưa nhiệt đới, đồi và cao nguyên.

Quốc gia này tự hào với những công trình kiến trúc độc đáo như đền Taj Mahal, đền Mahabalipuram, đền Vàng,... là những biểu tượng tuyệt vời của nền văn hóa phương Đông. Ấn Độ còn là quê hương của các tôn giáo lớn như Hindu, Phật giáo, Hồi giáo,... với đa dạng văn hóa và kiến trúc độc đáo, tạo nên điểm đến du lịch lý tưởng.

Hoa Kỳ - United States of America (USA)

Hạng ba trên thế giới là Hoa Kỳ với diện tích tổng cộng 9,826,675 km2. Nước này nổi tiếng là siêu cường quốc với nền kinh tế và quân sự mạnh mẽ nhất thế giới. Dân số Hoa Kỳ là 331 triệu người với mật độ dân số là 36 người/km2. Địa hình đa dạng từ đồng bằng đến rừng rậm và đồi núi, tập trung núi ở phía tây và vùng phía bắc. Với vị trí địa lý trải dài từ Đại Tây Dương đến Thái Bình Dương, Hoa Kỳ có nhiều kiểu khí hậu khác nhau, tạo điều kiện cho thảm thực vật phong phú.

Nền kinh tế Hoa Kỳ là một trong những lớn nhất thế giới, với đồng đô la Mỹ được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch quốc tế.

Canada, với diện tích lãnh thổ lớn thứ hai thế giới, giáp Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, Bắc Băng Dương và giáp lục địa Hoa Kỳ, có đường biên giới dài nhất thế giới. Diện tích 9.984.670 km2, đứng thứ hai về diện tích và là quốc gia Bắc Mỹ thứ hai trong danh sách. Dân số 37,7 triệu người, mật độ dân số khoảng 4 người/km2. Ngôn ngữ chính là tiếng Anh và tiếng Pháp.

Với vị trí địa lý từ Đại Tây Dương đến Thái Bình Dương, Canada có nhiều kiểu khí hậu, tạo điều kiện cho động thực vật phong phú. Địa hình đa dạng từ đồng bằng, rừng rậm đến đồi núi. Khí hậu đa dạng từ ôn đới đến lục địa, có vùng có khí hậu Địa Trung Hải. Canada chịu ảnh hưởng của nền văn hóa Anh, Pháp qua ngôn ngữ, nghệ thuật, âm nhạc.

Nam Mỹ đóng góp một quốc gia nữa vào top diện tích lớn nhất thế giới, Brazil, xếp thứ 5 với diện tích 8,515,767 km2. Đất nước xinh đẹp với văn hóa Samba quyến rũ và thành tích bóng đá ấn tượng. Dân số 212,5 triệu người, mật độ dân số 25 người/km2, ngôn ngữ chính là tiếng Bồ Đào Nha.

Địa hình phức tạp, vùng đất thấp rừng Amazon ở phía bắc, đồi và núi thấp ở phía nam. Bờ biển giáp Đại Tây Dương có nhiều dãy núi cao. Khí hậu đa dạng từ nhiệt đới đến cận nhiệt.

Với diện tích 9,596,961 km2, Trung Quốc đứng thứ 4 trong danh sách 10 nước có diện tích lớn nhất thế giới. Nước này không chỉ nổi tiếng với đông dân số mà còn là một quốc gia đang phát triển mạnh mẽ kinh tế. Dân số hiện tại vượt quá 1,4 tỷ người, tạo nên mật độ dân số khá dày đặc là 153 người/km2.

Khí hậu của Trung Quốc đa dạng từ ấm áp đến khô hạn, ảnh hưởng bởi gió mùa. Nhiệt độ trung bình thay đổi lớn, từ -5 độ C vào tháng 1 đến 26 độ C vào tháng 7. Với địa hình phức tạp và độ cao chênh lệch lớn, Trung Quốc có đa dạng về khí hậu từ nam đến bắc, bao gồm vùng nhiệt đới, á nhiệt đới, trung ôn đới và hàn ôn đới. Quốc gia này còn sở hữu nhiều phong cảnh đẹp nổi tiếng như Vạn Lý Trường Thành và Cố cung.

Trung Quốc không chỉ là quốc gia có diện tích lớn mà còn là nơi giao thoa văn hóa đa dạng, ảnh hưởng rộng rãi đến các quốc gia khác trong và ngoài khu vực.

Australia - Vùng Đất của Những Chú Chuột Túi

Châu Đại Dương mang đến một vị trí đặc biệt cho Australia, xếp thứ 6 về diện tích trên thế giới với 7,692,024 km2. Quốc gia này có gần 25,4 triệu người với mật độ dân số khoảng 3 người/km2. Ngôn ngữ chính là English.

Đất đai đa dạng với rừng nhiệt đới phía Đông Bắc, đồi núi ở phía Đông, phía Nam, Tây – Nam và vùng hoang mạc khô cằn ở trung tâm.

Khí hậu chia thành ôn đới ở phía Nam và nhiệt đới ở phía Bắc. Vùng ven biển phía Nam trải qua mùa đông từ tháng 6 đến tháng 2, mùa hè từ tháng 12 đến tháng 2. Thời tiết ẩm và khô xảy ra từ tháng 1 – 3. Có tuyết ở những ngọn núi cao như Snowy Mountain, Mt Buller, Mt Paw Paw và Mt Wellington.

Australia nổi tiếng với Nhà hát Opera, được coi là tòa nhà đẹp nhất thế kỷ 10. Đây cũng là quê hương của chuột túi, biểu tượng của Australia... Bờ biển đẹp như biển Wilsons Promontory là điểm đến du lịch tuyệt vời.

Kazakhstan - Đất Nước Vast của Châu Á

Kazakhstan, đất nước tọa lạc ở phía tây châu Á, xếp thứ 9 với diện tích 2,724,900 km2, rộng lớn hơn cả vùng lãnh thổ Tây Âu. Dân số gần 18,7 triệu người, với mật độ dân cư thấp chỉ 7 người/km2. Ngôn ngữ chính là Kazakh, tiếng Nga cũng được sử dụng do giáp biên giới với Nga.

Khí hậu độc đáo, chênh lệch nhiệt độ lên tới 100 độ trong năm. Nhiệt độ cao nhất ở thủ đô Nursultan là +42,6 °C và thấp nhất là -51,6 °C. Kazakhstan có đa dạng về địa hình, từ núi tuyết đến hồ sâu, thảo nguyên và đồng bằng, sa mạc và đồi cát miền man.

Kazakhstan là quốc gia đa dạng về sắc tộc và văn hóa. Tự do tôn giáo được tôn trọng, với Hồi giáo là tôn giáo chính.

Các quốc gia trên toàn cầu bị khuấy động bởi các giai đoạn khác nhau của chu kỳ kinh tế. Thật thú vị khi thấy các quốc gia tăng hạn và rớt khỏi top các quốc gia có nền kinh tế đầu thế giới. Sau đây, hãy cùng Toplist điểm qua các quốc gia có nền kinh tế lớn nhất vào năm 2019.

GDP danh nghĩa: 21,3 nghìn tỷ USD

Kể từ năm 1871, Mỹ đã duy trì vị thế là nền kinh tế lớn nhất thế giới. Mỹ thường được gọi là một siêu cường tài chính, và điều này là do nền kinh tế tốt nhất chiếm gần một phần ba vốn toàn cầu được hỗ trợ bởi cơ sở hạ tầng, công nghệ hiện đại và sự giàu có tài nguyên thiên nhiên. Trong khi ngành công nghiệp Hoa Kỳ hướng đến dịch vụ, thêm gần 80% GDP, thì sản xuất chỉ thêm khoảng 15% sản lượng.

Kể từ năm 1871, Mỹ đã duy trì vị thế là nền kinh tế lớn nhất thế giới vàMỹ cũng có nền kinh tế công nghệ mạnh nhất thế giới

Mỹ cũng có nền kinh tế công nghệ mạnh nhất thế giới với các lĩnh vực đa dạng như dầu mỏ, sắt, ô tô, hàng không vũ trụ, hóa chất, điện tử, chế biến thực phẩm và hàng tiêu dùng. Các tập đoàn lớn của Hoa Kỳ cũng thực hiện một phần đáng kể ở cấp độ toàn cầu, với hơn một phần năm của Fortune Global 500 công ty đến từ GDP của Hoa Kỳ tăng 1,7% vào năm 2020.

GDP danh nghĩa: 14,2 nghìn tỷ đô la

Trong vài thập kỷ trước, nền kinh tế Trung Quốc đã chứng kiến sự tăng trưởng theo cấp số nhân, phá vỡ những trở ngại của nền kinh tế có kế hoạch tập trung để trở thành trung tâm sản xuất và xuất khẩu của thế giới. Đối với năng lực sản xuất và xuất khẩu khổng lồ, Trung Quốc là nhà máy sản xuất trên thế giới.Trong những năm qua, vai trò của dịch vụ đã dần tăng lên và sản xuất đã giảm tương đối khi đóng góp vào GDP bình quân đầu người của Trung Quốc.

Kinh tế Trung Quốc đã chứng kiến ​​sự tăng trưởng theo cấp số nhân.Tuy nhiên, tốc độ phát triển đã chậm lại trong những năm gần đây.

Tốc độ phát triển đã chậm lại trong những năm gần đây, dù vậy Trung Quốc vẫn mạnh so với các nước khác. Trung Quốc là nền kinh tế lớn nhất với 27,3 nghìn tỷ GDP (PPP) trong năm 2019. GDP của Trung Quốc (PPP) sẽ lên tới 37,06 nghìn tỷ đô la vào năm 2023. Do dân số đông, GDP/người của Trung Quốc xuống còn 10.153 USD. Trung Quốc vẫn là nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới.

Xét về dự báo GDP danh nghĩa, nền kinh tế Nhật Bản đứng thứ ba.Nền kinh tế Nhật Bản đã không còn ngoạn mục về mặt phát triển.

GDP danh nghĩa: 5,18 nghìn tỷ đô la

Về GDP danh nghĩa, nền kinh tế Nhật Bản đứng thứ ba ở mức 5,2 nghìn tỷ USD vào năm 2019. Trước những năm 1990, Nhật Bản ngày nay tương đương với Trung Quốc, bùng nổ vào những năm 1960, 70 và 80. Tuy nhiên, kể từ đó nền kinh tế Nhật Bản đã không còn ngoạn mục về mặt phát triển.

GDP danh nghĩa: 4 nghìn tỷ đô la

GDP (PPP): 4,356 nghìn tỷ đô la

Đức không chỉ lớn nhất mà còn là nền kinh tế mạnh nhất ở châu Âu. Trên phạm vi toàn thế giới, với GDP 4 nghìn tỷ đô la, đây là nền kinh tế GDP danh nghĩa lớn thứ tư. Sản lượng ngang giá sức mua trong GDP là 4,35 nghìn tỷ đô la, trong khi GDP bình quân đầu người là 48.264 đô la (thứ 16).

Đức chủ yếu phụ thuộc vào xuất khẩu hàng hóa vốn, máy móc ô tô và các loại thiết bị. Đây là một trong những nhà cung cấp sắt, thép, than, hóa chất, máy móc, ô tô và máy công cụ lớn nhất thế giới. Đức đã giới thiệu công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 – kế hoạch chiến lược để phát triển quốc gia trở thành thị trường hàng đầu và nhà cung cấp các giải pháp sản xuất tiên tiến - để duy trì sức mạnh sản xuất trong tình hình hiện nay trên toàn thế giới.

Đức không chỉ lớn nhất mà còn là nền kinh tế mạnh nhất ở châu Âu

GDP danh nghĩa: 2.972 nghìn tỷ đô la

GDP (PPP): 1,1468 nghìn tỷ đô la

Ấn Độ sẽ đứng vị trí thứ ba nền kinh tế lớn nhất thế giới năm 2020 khi so sánh GDP là 11,46 nghìn tỷ đô la tương đương sức mua. Dân số lớn của Ấn Độ kéo phần trăm GDP danh nghĩa xuống còn 2,199 đô la khi họ tính toán các quốc gia theo GDP danh nghĩa trên đầu người. Hy vọng Ấn Độ sẽ vượt qua cả Vương quốc Anh vào năm 2020 để trở thành nền kinh tế lớn thứ năm thế giới với GDP danh nghĩa là 2,9 nghìn tỷ USD. Lĩnh vực dịch vụ Ấn Độ là khu vực phát triển nhanh nhất thế giới, tăng thêm hơn 30% cho nền kinh tế. Sản xuất của Ấn Độ tiếp tục một trong những ngành công nghiệp chính (hiện đang chậm lại) và được khuyến khích thường xuyên vì động lực thông qua các sáng kiến của chính phủ như là Make in India.

Sản xuất của Ấn Độ tiếp tục một trong những ngành công nghiệp chính

Mặc dù đầu vào ngành nông nghiệp đã giảm xuống còn khoảng 47%, nhưng vẫn cao hơn nhiều so với các nước phương Tây và các thị trường mới nổi khác. Do đồng rupee giảm, số dư tài khoản vãng lai cao và tăng trưởng công nghiệp yếu, Ấn Độ bắt đầu chứng kiến sự suy giảm phát triển. Gần đây, tăng trưởng tài chính đã vượt Trung Quốc, khiến Ấn Độ trở thành nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới.

GDP danh nghĩa: 2,829 nghìn tỷ đô la

GDP (PPP): 3,128 nghìn tỷ đô la

Anh với GDP danh nghĩa là 2,829 nghìn tỷ đô la, giữ vị trí thứ sáu về GDP theo quốc gia trong giai đoạn 2019-2020. Về GDP theo sức mua tương đương, Vương quốc Anh giảm xuống vị trí thứ chín với 3,128 nghìn tỷ đô la. Có thể thứ hạng sẽ tăng lên vị trí thứ bảy vào năm 2023 với 3,470 nghìn tỷ đô la GDP. Anh đứng thứ 22 trong GDP bình quân đầu người lên tới 44.177 USD. Vương quốc Anh được hỗ trợ chủ yếu bởi lĩnh vực dịch vụ, nơi bổ sung hơn 75% GDP từ sản xuất, lĩnh vực nổi bật thứ hai sau nông nghiệp.

Anh với GDP danh nghĩa là 2.829 nghìn tỷ đô la, giữ vị trí thứ sáu về GDP

Đến năm 2020 với GDP danh nghĩa là 3,2 nghìn tỷ USD, Vương quốc Anh sẽ vẫn nằm trong top 5 quốc gia mạnh nhất theo GDP.

GDP danh nghĩa: 2,761 nghìn tỷ đô la

GDP (PPP): 3,054 nghìn tỷ đô la

Nền kinh tế Pháp chiếm khoảng một phần năm tổng sản phẩm quốc nội (GDP EU) của liên minh Châu Âu. Dịch vụ là đóng góp chính cho nền kinh tế của đất nước, với ngành công nghiệp này chiếm hơn 70% GDP. Pháp là một trong những nhà sản xuất hàng đầu thế giới trong các ngành công nghiệp ô tô, hàng không và đường sắt, và mỹ phẩm và hàng xa xỉ.

Nền kinh tế Pháp chiếm khoảng một phần năm tổng sản phẩm quốc nội (GDP EU) của liên minh Châu Âu

Nền kinh tế Pháp đã duy trì các cuộc khủng hoảng tài chính tương đối tốt so với các nước khác. Được bảo vệ một phần bởi sự phụ thuộc thấp vào thương mại bên ngoài và mức tiêu thụ tư nhân ổn định, GDP của Pháp chỉ giảm trong năm 2009. Tuy nhiên, sự phục hồi đã khá chậm và mức thất nghiệp cao và tiếp tục là một vấn đề gia tăng đối với các nhà hoạch định chính sách, đặc biệt là trong giới trẻ trong nền kinh tế mạnh thứ bảy này.

Trong vài năm qua, nền kinh tế Ý đã mạnh lên nhưng vẫn bị gánh nặng bởi các vấn đề lãnh đạo lâu dài khác nhau

GDP danh nghĩa: 2,072 nghìn tỷ đô la

GDP (PPP): 2,394 nghìn tỷ đô la

Bất chấp việc Ý bị bất ổn chính trị, kinh tế trì trệ và không có những thay đổi quan trọng cản trở. Ngành công nghiệp đã báo cáo các cơn co thắt 2,4% và 1,8% trong năm 2012 và 2013, nhưng trong vài năm qua, nền kinh tế đã mạnh lên. Đất nước này đang cố gắng xây dựng mối quan hệ tài chính tốt hơn với các quốc gia nhỏ láng giềng như Bosnia và Herzegovina, Pháp và các nền kinh tế châu Âu khác.

Ý vẫn bị gánh nặng bởi các vấn đề lãnh đạo lâu dài khác nhau, bao gồm một thị trường lao động cứng nhắc, năng suất trì trệ, thuế suất cao, mặc dù giảm số lượng các khoản nợ xấu trong lĩnh vực ngân hàng; và nợ chính phủ cao. Những điểm yếu này hạn chế sự tăng trưởng tài chính của đất nước, duy trì quan điểm phát triển dưới mức của các đối tác ở châu Âu. Mức thất nghiệp vẫn ở mức hai con số, trong khi thâm hụt chính phủ vẫn ở mức khoảng 132% GDP. Trên khía cạnh tích cực, tăng trưởng tài chính được thúc đẩy bởi xuất khẩu và tăng trưởng trong đầu tư.

GDP danh nghĩa: 1,847 nghìn tỷ đô la

GDP (PPP): 3,456 nghìn tỷ đô la

Brazil là quốc gia đông dân nhất và lớn nhất ở Nam Mỹ. Brazil là một trong những nền kinh tế lớn thứ chín thế giới năm 2019, phục hồi từ nền kinh tế tập trung chủ nghĩa xã hội với GDP danh nghĩa là 1,868 nghìn tỷ đô la vào năm 2018. Quốc gia này nổi tiếng với các ngành dệt, giày, xi măng, gỗ, quặng sắt và thiếc. Điều này dẫn đến một ngành công nghiệp nông nghiệp tương đối mạnh mẽ, chiếm khoảng 6% tổng GDP. Tuy nhiên, các ngành dịch vụ (72,8%) và sản xuất công nghiệp (21%) vẫn chiếm phần lớn GDP của đất nước, như trong hầu hết các ngành công nghiệp hiện đại.

Brazil là quốc gia đông dân nhất và lớn nhất ở Nam Mỹ.

Brazil tiếp tục hồi phục sau cuộc suy thoái mạnh năm 2015 và 2016. Trước cuộc khủng hoảng, Brazil tiết lộ các sản phẩm tài chính ở các quốc gia sẽ lớn hơn đáng kể trong năm 2013 và 2014 ở mức gần 2,5 nghìn tỷ USD. IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế) gần đây đã giảm dự báo Brazil xuống dưới 1% vì sự suy yếu niềm tin vào sự ổn định chính trị và sự không chắc chắn về tỷ giá hối đoái. IMF cho biết, bản sửa đổi giảm đáng kể cho năm 2019 phản ánh sự xuống cấp của Brazil, nơi tâm lý đã suy yếu đáng kể vì sự không chắc chắn vẫn còn về sự chấp thuận lương hưu và các cải cách cơ cấu khác, theo IMF.

GDP danh nghĩa: 1,82 nghìn tỷ đô la

Nền kinh tế lớn thứ mười thế giới đang đứng trước Nga. Canada báo cáo sự phát triển tài chính mạnh mẽ từ năm 1999 đến 2008, với GDP hàng năm tăng trung bình gấp 2,9%. Do mối quan hệ tài chính chặt chẽ với Hoa Kỳ, Canada có thể phục hồi nhanh chóng từ ảnh hưởng của suy thoái kinh tế năm 2009. Ngoài ra, tín dụng cho chính sách tài khóa mạnh mẽ trước khủng hoảng, một hệ thống tài chính mạnh mẽ.

Canada báo cáo sự phát triển tài chính mạnh mẽ từ năm 1999 đến 2008

Canada thuộc khu vực chính trị tương đối ổn định và sức mạnh kinh tế của các khu vực phía tây giàu tài nguyên. Tăng trưởng đã bắt đầu trở lại kể từ năm 2010 và trung bình, nền kinh tế của Canada đã tăng khoảng 1,4% mỗi năm từ năm 2010 đến 2013. GDP danh nghĩa của Canada đứng ở mức 1,8 nghìn tỷ USD với tốc độ tăng trưởng hàng năm là 2,0% vào năm 2019 và dự kiến sẽ đạt 2,43 nghìn tỷ USD vào năm 2023. Về lâu dài, theo các mô hình kinh tế lượng, người ta kỳ vọng rằng GDP của Canada sẽ dao động quanh mức 2160 nghìn tỷ USD vào năm 2020.

Và điều tuyệt vời nhất khi vị trí số 1 thế giới đã xuất hiện, đó chính là đất nước Nga xinh đẹp với tổng diện tích là 17.100.000 km2. Nước Nga trải dài từ Châu Á sang Châu Âu, với phần lớn diện tích đất liền tập trung ở Châu Á. Dân số của Nga là 145,9 triệu người và mật độ dân số khoảng 9 người/km2.

Nga sở hữu ngân sách quốc phòng lớn thứ 11 thế giới vào năm 2021. Là một trong những quốc gia sở hữu vũ khí hạt nhân lớn nhất thế giới, Nga là thành viên quan trọng của cộng đồng quốc tế. Nước này có truyền thống văn hóa độc đáo và lâu dài, từ kiến trúc trung cổ đến văn hóa hiện đại. Với vị thế cường quốc, kinh tế phát triển, Nga đang giữ vững sức ảnh hưởng toàn cầu.

Đất Nga mang đến nét văn hóa độc đáo, thậm chí đến ngày nay vẫn được lưu giữ. Với lịch sử và văn hóa đặc sắc, Nga không chỉ là một quốc gia lớn về diện tích mà còn là điểm đến đầy hấp dẫn cho du khách trên khắp thế giới.