Mức Đóng Bảo Hiểm Xã Hội Của Người Lao Động 2024

Mức Đóng Bảo Hiểm Xã Hội Của Người Lao Động 2024

Bạn đọc Quỳnh Anh (Thái Bình) hỏi: Lương của tôi hiện tại là 4,5 triệu đồng/tháng, vậy mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng bao nhiêu?

Bạn đọc Quỳnh Anh (Thái Bình) hỏi: Lương của tôi hiện tại là 4,5 triệu đồng/tháng, vậy mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng bao nhiêu?

Cách kiểm tra mức đóng bảo hiểm xã hội

Để kiểm tra mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng, bạn đọc có thể tham khảo các cách tra cứu bảo hiểm xã hội sau đây:

Cách 1. Tra cứu bảo hiểm xã hội trực tuyến tại Website của Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Truy cập link sau: https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/tra-cuu-dong-bao-hiem.aspx

Lưu ý: Cách tra cứu này chỉ áp dụng đối với người đã đăng ký số điện thoại với cơ quan BHXH. Khi tra cứu, hệ thống BHXH gửi mã OTP về số điện thoại đã đăng ký và yêu cầu người dùng phải nhập chính xác mã đó để xác thực.

Cách 2. Tra cứu qua ứng dụng VssID

Để tra cứu bảo hiểm xã hội theo cách này, người dùng phải đăng ký tài khoản VssID để được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp mật khẩu tra cứu.

Sau khi đã có tài khoản VssID thì có thể xem quá trình tham gia.

Tăng, giảm mức đóng bảo hiểm xã hội, làm thủ tục gì?

Khi tăng, giảm mức đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, người sử dụng lao động phải thực hiện thủ tục điều chỉnh đóng bảo hiểm với cơ quan bảo hiểm xã hội.

Chi tiết hồ sơ, thủ tục được ghi nhận tại Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 như sau:

- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) nếu tra cứu không thấy mã số bảo hiểm xã hội của người lao động.

- Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-LT);

- Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).

* Thủ tục điều chỉnh tăng, giảm mức đóng bảo hiểm xã hội:

Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội

- Nộp online trên Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN hoặc qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

- Nộp trực tiếp cơ quan bảo hiểm xã hội.

Bước 3: Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết thủ tục.

- Trường hợp tăng mức đóng bảo hiểm xã hội: Không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

- Trường hợp giảm mức đóng bảo hiểm xã hội: Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Căn cứ Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là 22% mức thu nhập chọn đóng bảo hiểm. Ngoài ra, người lao động còn được Nhà nước hỗ trợ thêm một phần tiền đóng bảo hiểm tự nguyện.

Do đó, mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được xác định như sau:

Mức thu nhập chọn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Mức nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

- Mức nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn (mức chuẩn nghèo nông thôn năm 2024 là 1,5 triệu đồng/tháng) trong thời gian tối đa 10 năm:

Mức đóng bảo hiểm xã hội của giáo viên

Với những người lao động là giáo viên, dù ký hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc với trường học thì người lao động cũng đều phải đóng 03 loại bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế.

Chi tiết mức đóng bảo hiểm xã hội của giáo viên được xác định như sau:

Tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp

Tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp

Doanh nghiệp có thể nợ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Căn cứ Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020, khoản 1 Điều 3 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 (Có hiệu lực từ 01/04/2023) quy định về phương thức đóng bảo hiểm xã hội như sau:

Theo quy định thì doanh nghiệp phải hoàn thành việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động vào ngày cuối cùng của tháng.

Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp lựa chọn phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng 01 lần thì có thể chậm đóng bảo hiểm xã hội đến ngày cuổi cùng của phương thức đóng.

Trước đây, quy định về phương thức đóng bảo hiểm xã hội tại Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 như sau:

Phương thức đóng theo quy định tại Điều 85, Điều 86 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

2. Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đăng ký phương thức đóng 03 hoặc 06 tháng một lần với cơ quan BHXH; cơ quan BHXH phối hợp với cơ quan Lao động kiểm tra tại đơn vị trước khi quyết định phương thức đóng của đơn vị. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH

Doanh nghiệp nợ đóng bảo hiểm xã hội thì người lao động cần phải làm gì? Doanh nghiệp có thể nợ đóng bảo hiểm xã hội trong thời hạn bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)

(2) Mức đóng bảo hiểm của đơn vị sử dụng người lao động là viên chức.

Căn cứ theo quy định tại điều 5, điều 14, điều 18, điều 22 văn bản hợp nhất số 2089/VBHN-BHXH thì đơn vị sử dụng người lao động là viên chức cần phải đóng mức bảo hiểm sau đây:

– 14% trên quỹ tiền lương vào quỹ hưu trí, tử tuất.

– 3% trên quỹ tiền lương vào quỹ ốm đau, thai sản.

– 1% trên quỹ tiền lương vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp. – 3% trên quỹ tiền lương vào quỹ bảo hiểm y tế.

– 0.5% trên quỹ tiền lương vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Như vậy, đơn vị đang sử dụng người lao động là viên chức hàng tháng phải đóng 21.5 trên quỹ tiền lương để tham gia các loại bảo hiểm theo quy định của pháp luật hiện hành.

Mức đóng bảo hiểm xã hội cho nông dân

Nông dân thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Điều 8 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 nên người này có thể tự chọn mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện phù hợp với khả năng kinh tế của bản thân.

Số tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng được xác định như sau:

Mức thu nhập chọn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Mức nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Các khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội

Các khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội được ghi nhận tại khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH bao gồm:

- Thưởng kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

- Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;

- Tiền hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động.

- Tiền trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

- Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

Đóng bảo hiểm xã hội dựa theo mức lương nào?

Hiện nay, người lao động đi làm thường đóng bảo hiểm xã hội dựa trên mức lương đã được thỏa thuận trong hợp đồng lao động với người sử dụng lao động.

Căn cứ khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, khoản tiền lương tính đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được xác định như sau:

Mức lương theo công việc/chức danh

Phụ cấp lương bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động

Khoản bổ sung xác định cụ thể, được trả thường xuyên trong kỳ trả lương

Đây đều là những khoản tiền được thỏa thuận rõ trong hợp đồng lao động và cũng được doanh nghiệp thực hiện chi trả thường xuyên tại mỗi kỳ trả lương cho người lao động.